Skip to main content
Giờ làm việc: 8h - 21h (Thứ 2 - Chủ nhật)
Hotline: 0786526688

PHÂN BIỆT 3 KẾT CẤU TRỢ TỪ 的-地-得 TRONG TIẾNG TRUNG

Trong quá trình học tiếng Trung, chúng ta thường gặp rất nhiều câu có sử dụng các trợ từ 的, 得 và 地. Tuy có cùng âm đọc là /de/ nhưng lại có 3 cách viết, vai trò và cách dùng khác nhau. Vậy làm thế nào sử dụng chính xác và không bị nhầm lẫn các từ “的、地、得” trong từng câu nhỉ?
Hãy cùng CNFire tìm hiểu ngay nhé!!!

ĐIỂM GIỐNG NHAU

的 得 地 là ba trợ từ kết cấu có tác dụng liên kết các thành phần trong câu. Về mặt ngữ âm thì 3 từ này khác biệt không nhiều, trong tiếng Trung đều đọc thanh nhẹ là /de/.

Vì thế, lúc đánh máy chúng mình nhớ cẩn thận nhé

ĐIỂM KHÁC NHAU

là thành phần liên kết định ngữ với trung tâm ngữ

Công thức:

định ngữ + + trung tâm ngữ

Ví dụ:

我的家在那边。

Wǒ de jiā zài nà biān.

Nhà của tôi ở đằng đó.

她是一位优秀的医生。

Tā shì yī wèi yōuxiù de yīshēng.

Tiểu Lâm là một vị bác sĩ xuất sắc.

có chức năng liên kết bổ ngữ và động từ hoặc tính từ làm trung tâm ngữ, thường đứng sau động từ, tính từ và trước bổ ngữ.

Công thức:

chủ ngữ + động từ + + phó từ chỉ mức độ + tính từ chủ ngữ + tính từ + + cụm động từ

Ví dụ:

你说得很好。

Nǐ shuō de hěn hǎo.

Bạn nói rất đúng.

孩子开心得很。

Háizi kāixīn de hěn.

Đứa trẻ vui lắm.

có chức năng làm trạng ngữ cho động từ. Những từ đứng trước chữ thường dùng để hình dung động từ sau chữ được diễn ra trong trạng thái như thế nào.

Công thức:

(Phó từ) tính từ + + động từ

Ví dụ:

他慢慢地吃饺子。

Tā mànman de chī jiǎozi.

Anh ấy từ tốn ăn sủi cảo.

你要认真地工作。

Nǐ yào rènzhēn de gōngzuò.

Bạn phải làm việc nghiêm túc.

Lượt xem: 33

No Comments yet!

Đăng ký nhận tư vấn