Trong tiếng Trung, có một cấu trúc câu được sử dụng rất phổ biến, đó chính là câu chữ 被

Câu động từ làm vị ngữ do giới từ “被” và tân ngữ của nó làm trạng ngữ thì được gọi là câu chữ 被 Tùy vào ngữ cảnh cụ thể, chúng ta có thể dịch thành “được” (nghĩa tích cực) hoặc “bị” (nghĩa tiêu cực)
Cấu trúc:

我们被他骗了。
/Wǒmen bèi tā piàn le./
Chúng ta bị anh ta lừa rồi.
她钱包被小偷偷走了。
/Tā qiánbāo bèi xiǎotōu tōu zǒu le./
Ví tiền cô ấy bị trộm lấy đi mất rồi.

他被邀请加入了文艺学会。
/Tā bèi yāoqǐng jiārùle wényì xuéhuì./
Anh ấy được mời tham gia hội Văn học.
河内被誉为国家之心。
/Hénèi bèi yù wéi guójiā zhī xīn./
Hà Nội được mệnh danh là trái tim của tổ quốc.
No Comments yet!